Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Triển khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
Ngày cập nhật 08/11/2022

Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 05/10/2022 của UBND huyện Phú Vang về Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn huyện Phú Vang.

UBND xã Vinh Xuân xây dựng Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, TIÊU CHÍ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI.

1. Mục đích

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn  xã nhằm xác định, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trong năm 2023.

2. Yêu cầu:

a) Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của người dân;

b) Việc rà soát phải thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH và đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ;

c) Lực lượng rà soát viên là người nắm rõ, thông thạo tình hình dân cư tại địa bàn, sử dụng thành thạo thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, Ipad,…), trực tiếp đến từng hộ gia đình để quan sát, khảo sát, thu thập thông tin của hộ gia đình;

d) Kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và thực trạng đời sống của nhân dân; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.

3. Tiêu chí

1. Tiêu chí và chuẩn nghèo đa chiều: Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025

- Tiêu chí thu nhập

+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng

+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng

- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025

- Chuẩn hộ nghèo

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Chuẩn hộ cận nghèo

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Chuẩn hộ có mức sống trung bình

+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

4. Đối tượng, phạm vi rà soát

- Hộ gia đình trên phạm vi toàn xã.

Lưu ý: Ngoài các điều kiện để nhận diện nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Phiếu A - Nhận dạng nhanh hộ gia đình - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, căn cứ thực trạng đời sống và công tác quản lý dân cư tại địa bàn để xem xét trường hợp sau cũng không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

“Hộ gia đình có từ 03-04 nhân khẩu, trong đó có 02 thành viên trở lên trong độ tuổi lao động có sức khoẻ tốt, không bệnh tật”.

II. THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH RÀ SOÁT

1. Công tác chuẩn bị và thời gian điều tra

1.1. Công tác chuẩn bị

- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Xây dựng kế hoạch, phương án rà soát, bố trí kinh phí, tổ chức lực lượng tham gia điều tra, rà soát;

- Tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 tới nhân dân và các cấp, nhất là ở thôn để người dân biết, tham gia thực hiện;

- Tổ chức lực lượng rà soát theo quy định; ưu tiên lựa chọn rà soát viên là những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu đặc điểm của địa phương; có thiết bị điện thoại thông minh để phục vụ rà soát (trong trường hợp cuộc rà soát yêu cầu triển khai thông qua ứng dụng điện thoại thông minh).

- Tập huấn quy trình, phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo cho thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, lực lượng tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;

- Mời Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã chủ trì giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

1.2. Thời gian điều tra, rà soát và tiến độ thực hiện

- Thời gian rà soát: Từ ngày 17/10/2022 đến 05/12/2022

- Tiến độ thực hiện:

+ Báo cáo sơ bộ: Các thôn hoàn thành trước ngày 05/11/2022; xã hoàn thành trước ngày 25/11/2022.

+ Báo cáo chính thức: Các thôn hoàn thành trước ngày 21/11/2022; xã hoàn thành trước ngày 25/11/2022.

2. Phương pháp rà soát

- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp  có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

Sử dụng ứng dụng (App) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (đã được nâng cấp, bổ sung một số trường thông tin và chức năng) để triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022.

III. KINH PHÍ: Kinh phí tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Lao động-Thương binh và Xã hội xã:

- Tham mưu UBND xã Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo quy định.

- Tham mưu UBND xã xây dựng và triển khai kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.

-  Trình UBND xã về kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổng hợp, công nhận kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện theo quy định  

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã.

2. Văn hóa- Thông tin xã:

Phối hợp với Lao động-Thương binh và Xã hội xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và của người dân về tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa của công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã:

Chủ trì, chỉ đạo các Ban công tác Mặt trận thôn phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã, đồng thời tuyên truyền, phổ biến, giám sát chặt chẽ quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn xã.

4. Ban chỉ đạo tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình xã:

- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.

- Tổ chức lực lượng Điều tra viên để thực hiện việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã đúng theo quy định.

- Sau khi có kết quả, Ban chỉ đạo báo cáo UBND xã trình UBND huyện thẩm định và phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã. Khi có văn bản phê duyệt của UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra Quyết định công nhận kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã; đồng thời ký giấy chứng nhận và cấp phát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2023.

- Lao động TBXH lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát và các mẫu, biểu tổng hợp để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và các vấn đề liên quan khác.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, UBND xã đề nghị Ban chỉ đạo, các ban ngành đoàn thể liên quan và các thôn triển khai thực hiện.

2. Việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã phải được thực hiện đúng theo tiến độ.

3. Lao động - Thương binh và Xã hội xã có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo Chủ tịch UBND xã về tình hình, tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch này.

 4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Ban chi đạo xã (qua Lao động – TB&XH xã) để kịp thời giải quyết ./.

 

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  

Thống kê truy cập
Truy cập tổng 944.077
Truy cập hiện tại 9