Thông tư này quy định cụ thể về tốc độ lưu hành tương ứng với khoảng cách an toàn tối thiểu khi tham gia giao thông của các phương tiện xe cơ giới trong điều kiện mặt đường khô ráo như sau:
STT
|
Khoảng cách an toàn tối thiểu (m)
|
Tốc độ lưu hành trước đây (km/h)
|
Tốc độ lưu hành từ 15/10/2019 (km/h)
|
1
|
35
|
> 60
|
V = 60
|
2
|
55
|
80
|
60 < V ≤ 80
|
3
|
70
|
100
|
80 < V ≤ 100
|
4
|
100
|
120
|
100 < V ≤ 120
|
Về tốc độ tối đa cho phép của xe cơ giới lưu thông trên đường bộ vẫn được giữ nguyên như quy định trước đây.
Bên cạnh đó, Thông tư này cũng bổ sung quy định về thẩm quyền đặt biển báo hiệu hạn chế tốc độ với các đường huyện, xã. Bắt đầu từ 15/10/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyền quyết định:
- Đặt biển báo riêng cho từng chiều đường của đường đôi;
- Đặt cho một khoảng thời gian trong ngày bằng biển phụ, biển điện tử;
- Đặt biển riêng với các phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;
- Đặt biển hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h với đoạn đường trong khu vực đông dân cư; biển hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 90 km/h với đoạn ngoài khu dân cư của các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa;
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/10/2019.